Nhóm Quê Hương CHƯƠNG I KÝ
HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN CAO ĐỘ 1. Tên
các dấu nhạc có cao độ khác nhau mà người
ta thường dùng là : DO, RE, MI, FA, SOL, LA, SI gốc
tiếng La-tinh, đọc theo tiếng Việt là ĐÔ,
RÊ, MÍ, FA, XON, LA, XI. Đó là 7 bậc cơ bản của
hệ thống thất âm, tính từ thấp lên cao.
Muốn lên cao hoặc xuống thấp hơn, người
ta lặp lại tên dấu các bậc trên với cao độ
cách nhau từng quãng 8 một (còn gọi là bát độ). 2. Người ta cũng còn dùng các chữ cái La-tinh
để gọi tên các bậc cơ bản trên : đô :
C, rê : D, mi : E, fa : F, xon : G, la : A, xi : B (hiện nay B chỉ
Xi giáng, còn H chỉ Xi thường). [1] 3. Ở một số nước như
Trung Hoa, Nhật Bản ... người ta còn dùng
số thay cho tên gọi bằng chữ. Thí dụ : 1
: đô, 2 : rê, 3 : mi ... (1 chỉ dấu bậc I, 2 chỉ
dấu bậc II, 3 chỉ dấu bậc III ..., 7 chỉ
dấu bậc VII, muốn lên cao một bát độ, ta thêm
dấu chấm trên con số, muốn xuống thấp
một bát độ, ta thêm dấu chấm dưới con
số 1, 1 ...). Số có 1 gạch là dấu móc, dấu có
một gạch ngang là dấu trắng. Dấu không có gì là
dấu đen...
Thang
thất âm Đô luôn được trình bày dưới
dạng 7 âm cơ bản đi liền nhau cộng thêm
với âm đầu của thang âm được lặp
lại ở bát độ : Đô Rê Mi Fa Xon La Xi (Đô). 4.
Khoảng cách về cao độ tương đối
giữa các bậc không đồng đều nhau. ·
Khoảng cách nhỏ nhất
trong thất âm gọi là nửa
cung, giữa Mi với Fa và Xi với Đô. ·
Khoảng cách lớn nhất
giữa hai bậc cơ bản đi liền nhau gọi là
nguyên cung : giữa Đô với Rê, Rê với
Mi, Fa với Xon, Xon với La, và La với Xi. Ta có sơ đồ : Đô--Rê--Mi-Fa--Xon--La--Xi-Đô
(mỗi gạch ngang chỉ nữa cung, nguyên cung gồm 2
nửa cung). Như
vậy khoảng cách âm thanh giữa Đô thấp và Đô
cao kế tiếp gồm 12 nửa cung, hoặc 6 nguyên cung.
Nói cách khác, quãng tám (Đồ - Đố) gồm 12 âm cách
nhau đều đặn từng nửa cung một (ở
đây chỉ mới nói đến hệ
âm điều hoà do nhạc sĩ
Jean-Sebastien Bach (1685-1750)và Jean Philippe Rameau (1683-1764) cổ võ
và được chấp nhận rộng rãi cho đến
này). [2] 5. Dấu
hoá : là những ký hiệu cho biết các bậc cơ
bản được tăng lên hay giảm xuống
từng nửa cung điều hoà. 5.1.
- Dấu
thăng : (#) làm tăng lên nửa cung. -
Thăng
kép : (x) làm tăng lên 2 nửa cung. 5.2.
- Dấu
giáng : (b) làm giảm xuống nửa cung. -
Giáng
kép : (bb) làm giảm 2 nửa cung. 5.3. - Dấu bình : ( n ) cho trở về cao độ tự nhiên, không
còn bị ảnh hưởng của các dấu hoá cấu
thành cũng như dấu hoá bất thường. Ở
một số nước như Đức, Nga ... khi dùng
chữ cái La-tinh A, B, C ... người ta thêm vần is
thay dấu thăng : Cis : Đô# ; Eis : Mi# ; Ais : La# ; Cisis :
Đôx ... và thêm vần es
thay dấu giáng : Ces : Đôb ; Ceses : Đôbb ; Des : Rêb ; Ees
—> Es : Mib ; Aes —> As : Lab. 6. Nhờ các dấu hoá đặt trước
các dấu nhạc trên khuông nhạc, các bậc cơ
bản được nâng cao hoặc hạ thấp
tạo thành các “bậc chuyển hoá"
: Đồ - Đô#
(Rêb)
- Rê - Rê# (Mib) - Mi - Fa - Fa#
(Xonb) - Xon - Xon#
(Lab) - La - La#
(Xib) - Xi - Đô (các dấu hoá này được
gọi là các dấu hoá bất thường. Chỉ ảnh
hưởng đến các dấu nhạc cùng tên trong cùng
một ô nhịp, khác với các dấu
hoá cấu thành ghi ở đầu khuông nhạc, còn
gọi là hoá biểu, ảnh hưởng đến
mọi dấu nhạc cùng tên trong cùng một đoạn
nhạc). -
Nửa
cung dị chuyển : (diatonic đọc là đi-a-tô-ních)
là nửa cung tạo nên bởi 2
bậc khác tên kề nhau.
-
Nửa
cung đồng chuyển : (chromatic đọc là
crô-ma-tích)
là nửa cung tạo nên bởi 2
bậc cùng tên. -
Nguyên
cung dị chuyển : được tạo nên
bởi 2
bậc khác tên kề nhau.
-
Nguyên
cung đồng chuyển : được tạo nên
bởi 2 bậc cùng tên như
Fa - Fa x, Xon - Xon bb hoặc 2 bậc khác tên không kề nhau : Đô#
- Mib, Xon# - Xib. Trên thực tế đây là quãng ba giảm. TD 5 a)
2 bậc cùng tên
b) 2 bậc khác tên không kề nhau (= quãng 3 giảm)
7.
Muốn ghi cao độ tuyệt đối của các âm
thanh, người ta dùng đến khuông nhạc và khoá
nhạc. 7.1.
Khuông
nhạc : Hiện nay người ta dùng 5 đường
kẻ song song, tạo thành 4 khe song song, tính thứ tự
từ dưới lên. Trên khuông nhạc đó, ta có 11
vị trí khác nhau, ghi được 11 bậc cơ
bản. Muốn ghi thêm, người ta dùng các dòng kẻ
phụ :
7.2.
Khoá nhạc : dùng để xác định tên các
dấu nhạc ghi trên khuông nhạc. Khoá nhạc được
ghi ở đầu mỗi khuông nhạc. Hiện
nay thường dùng 3 loại khoá chính sau : a)
Khoá
Xon dòng 2 : -
Dành cho bè nữ và các đàn âm khu cao như violon, Flute,
Oboe ... -
Dành cho các bè nam cao và trầm : gồm khoá Xon Ricordi và khóa
Xon hạ quãng 8 b)
Khoá
Fa dòng 4 : dành cho các giọng nam và các dàn thuộc âm
khu trầm như Violoncello (cello), Contrabasso, Fagotto, Trombone ...
c)
Khoá
Đô dòng 3 : dùng cho đàn viola. 8. Âm
La mẫu có tần số 440 là âm chuẩn được
đa số chấp nhận : nó được ghi trên khuông
nhạc khoá Xon 2, nằm ở khe thứ 2. Người ta
gọi đó là âm La 3, vì nó nằm trong bát độ
thứ 3 của 4 bát độ hợp ca của giọng người.
Với
hai khoá Xon và Fa, chúng ta có thể xác định chính xác
độ cao tuyệt đối của các âm thanh
thuộc âm vực giọng hát hợp ca trải dài trong 4
bát độ. Có những nhạc khí có thể phát ra âm
thanh trầm hơn quá 1 bát độ (La - Xi - Đồ - Rê
... Đô1) hoặc cao hơn 2 bát độ (Đô5 - Rê -
Mi ... Đô6). Để khỏi dùng đến quá
nhiều dòng kẻ phụ, ta dùng dấu chuyển độ
: -
Dấu
chuyển độ lên : Phải tấu âm thanh lên
cao hơn 1 bát độ : Ghi số 8 ở trên dòng
nhạc, ngay chỗ bắt đầu phải chuyển
độ, và thêm những vạch ngang rời song song
với khuông nhạc cho đến khi diễn tấu bình
thường như cao độ ghi trên khuông nhạc (có
khi người ta viết chữ Octava đúng hơn Ottava
Alta (8va Alta) ..... loco, loco báo hiệu trở lại bình thương
(TD 6a). -
Dấu
chuyển độ xuống : Phải tấu âm thanh
thấp hơn 1 bát độ : Ghi số 8 dưới khuông
nhạc với các vạch ngang rời cho đến khi không
phải chuyển độ nữa (có khi thay bằng
chữ Ottava bassa (8va bassa) ..... loco (TD 6b)). TD 6 :
Dấu chuyển độ a)
chuyển độ lên Ottava ..... loco
b)
chuyển độ xuống Ottava bassa ..... loco
TIỂU
ĐỀ ÔN TẬP
Chương mở đầu
: Khái niệm tổng quát
Chương I
: Ký hiệu âm nhạc liên quan đến
cao độ 1.
Cho
biết khái niệm về âm nhạc. 2.
Nghệ
thuật là gì ? Phương tiện truyền đạt
của âm nhạc là gì ? 3.
Các
đặc tính của âm nhạc ? 4.
Tiếng
động khác với âm thanh ở chỗ nào ? Có
được dùng trong âm nhạc nhiều không ? 5.
Người
ta dùng phương tiện nào để gọi tên các
dấu nhạc có âm thanh cao thấp khác nhau ? 6.
Thông
thường khoảng cách về cao độ tương
đối giữa hai dấu nhạc kề nhau có giống
nhau không ? Có mấy loại khoảng cách ? 7.
Dấu
hoá là gì ? Có mấy loại ? Dấu hoá cấu thành và
dấu hoá bất thường khác nhau thế nào ? 8.
Cis,
Cisis, Ces, Es, As, Ceses nghĩa là gì ? 9.
Phân
biệt các bậc cơ bản và bậc chuyển hoá ? 10.
Nửa
cung dị chuyển và đồng chuyển là gì ? 11.
Nguyên
cung dị chuyển và nguyên cung đồng chuyển là gì
? 12.
Khuông
nhạc là gì ? Công dụng của khuông nhạc và khoá
nhạc ? 13.
Có
mấy loại khoá nhạc thường dùng hiện nay ? 14.
Tại
sao gọi âm La mẫu là La 3 ? 15.
Chuyển
độ là gì ? Ký hiệu ra sao ? [1]
Người ta dùng các chữ cái La-tinh để
gọi tên các dấu nhạc từ rất lâu, trước
khi tu sĩ Guido d'Arrezzo (990-1050) một giáo sự âm
nhạc, vào khoảng năm 1025, đã đặt ra các
chữ đô-rê-mi-fa-xon-la-xi dựa trên một bản
nhạc Bình ca trong bài Thánh thi kính thánh Gio-an Tẩy
Giả sau đây :
Chữ UT=C, RE = D, MI = E, FA = F, SOL = G, LA = A Còn
SI = B/H là do âm đầu của 2 chữ Sancte Joannes ghép
lại. Chữ
UT khó nghe, khó đọc, nên sau được thay
bằng chữ DO (có lẽ do chữ DOMINUS, nghĩa là
ông chủ, Đức Chúa ...), do ông Bononcini dùng lần
đầu tiên trong cuốn Musico Prattico (1673). [2]
Bát độ gồm 310,01 savart, nửa cung có 25,086
savart, nguyên cung : 50,172 savart. Bát độ còn được
chia thành 12 prony, nửa cung có 1 prony. Ông Holder chia bát
độ thành 53 comma, nguyên cung 9 comma, nửa cung dị
chuyển (diatonic) của ông chỉ có 4 comma, nửa cung
đồng chuyển (chromatic) có 5 comma : Hiện nay người
ta không theo lối chia của ông nữa. |