Nhóm Quê Hương CHƯƠNG
II KÝ HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN TRƯỜNG ĐỘ
A.
trưỜng đỘ tương đỐi
: 1.
Để ghi trường độ tương đối giữa các âm thanh, người
ta dùng các dấu nhạc với 7 hình dạng khác nhau. - Dấu tròn ( w )lâu bằng 2 dấu trắng ( h ) -
Dấu trắng ( h )
lâu bằng 2 dấu đen( q ) -
Dấu đen ( q )
lâu bằng 2 dấu móc đơn ( e
) -
Dấu móc đơn ( e
) lâu bằng 2 dấu móc đôi ( x ) -
Dấu móc đôi ( x )
lâu bằng 2 dấu móc ba ( r ) - Dấu móc ba ( r ) lâu bằng 2 dấu móc tư ( ) Như
vậy một dấu tròn : 2 trắng : 4 đen : 8 móc đơn : 16 móc đôi
: 32 móc ba : 64 móc tư. 2.
Dấu
lặng : là những ký hiệu cho biết phải ngưng, không
diễn tấu âm thanh trong một thời gian nào đó. Các dấu
lặng trong thời gian tương ứng với dạng dấu nhạc nào,
thì cũng có tên gọi tương tự. 3.
Dấu
chấm : là ký hiệu đi sau dấu nhạc, hoặc dấu
lặng, có giá trị bằng nửa trường độ ký hiệu đi trước
nó. Thí
dụ : q . = q +
e
h . . = h + q + e 4.
Dấu
nối : là đường vòng cung nối liền nhiều dấu
nhạc với nhau. Có 2 loại : 4.1.
Dấu nối 2 dấu nhạc cùng cao độ làm kéo dài trường độ
dấu nhạc đầu, bằng tổng số trường độ của cả hai
dấu nhạc. h h = w 4.2.
Dấu nối nhiều dấu nhạc khác cao độ (còn gọi là dấu
luyến) cho biết phải diễn tấu các dấu nhạc đó liền
tiếng với nhau.
5.
Dấu
lưu (Dấu miễn nhịp) : là nửa vòng cung nhỏ có
một chấm ở giữa U
đặt trên hoặc dưới ký diệu âm nhạc nào thì cho nó
được kéo dài bao lâu tuỳ ý.
6.
Ô
nhịp : là phần khuông nhạc được giới hạn bởi 2
vạch nhịp. Trong
nhạc mới, thường người ta chia bài nhạc thành nhiều ô
nhịp. Các ô nhịp có tổng số các ký hiệu bằng nhau.
Muốn biết mỗi ô nhịp có trường độ bao nhiêu ta căn
cứ vào số loại nhịp (số tiết nhịp) viết ở đầu bài
nhạc, gọi tắt là số
nhịp.
7.
Số
nhịp : là một phân số cho ta biết phải chia dấu tròn
ra làm mấy phần, và tử số cho ta biết trong mỗi ô nhịp
có mấy phần như vậy. Thí dụ 2/4 : dấu tròn chia làm 4
phần, mỗi phần bằng một dấu đen và trong mỗi ô nhịp
ta có 2 dấu đen hoặc các ký hiệu tương đương hai dấu đen
(xem thí dụ 9). 8.
Phách
: là đơn vị thời gian trong âm nhạc, giống như bước chân
người đi trong không gian. Nhờ phách mà ta cảm nhận được
sự chuyển động của âm thanh trong thời gian. 8.1.
Phách
chia 2 : là loại phách có thể chia ra 2 phần đều
nhau. Thí
dụ : Trong loại nhịp 2/4, mỗi ô nhịp có hai phách, mỗi phách
là 1 dấu đen. Dấu đen này có thể chia thành hai dấu móc
đơn : q =
e
e Loại
nhịp gồm phách chia 2 gọi là loại nhịp chia 2 (nhị phân)
hoặc nhịp đơn. 8.2.
Phách
chia 3 : Là loại phách có thể chia ra 3 phần đều
nhau. Thí
dụ : Trong loại nhịp 6/8 gồm hai phách, mỗi phách là 1
dấu đen chấm. Phách này có thể chia thành 3 dấu móc đơn
: q . = e e e Loại
nhịp gồm phách chia 3 gọi là loại nhịp chia 3 (tam phân)
hoặc loại nhịp kép. 9.
Các
nhóm dấu bất thường : 9.1.
Liên
ba : Là 3 dấu nhạc có trường
độ bằng nhau, nhưng khi diễn tấu thì trường độ
của chúng bằng trường độ 2 dấu nhạc cùng hình dạng.
9.2.
Liên
năm, liên sáu, liên bảy : Là diễn tấu 5, 6 hoặc 7
dấu thay vì chỉ phải diễn tấu 4 dấu cùng hình dạng.
9.3.
Liên
hai : là 2 dấu nhạc có trường độ bằng nhau nhưng
được diễn tấu trong thời gian bằng 3 dấu cùng hình
dạng.
Nói
cách khác là dấu nhạc có chấm (loại phách chia 3) thay vì
được chia 3 như thường lệ thì chỉ được chia 2 thôi. 9.4.
Liên
tư : Là diễn tấu 4 dấu thay vì cần diễn 6 dấu cùng
hình dạng.
10.
Các
ký hiệu dùng để lặp lại : 10.1.
Lặp lại một âm hình giai điệu nào đó trong cùng một ô
nhịp, thay vì viết ra cả thì chỉ cần viết 1 lần rồi
ghi các vạch xiên chỉ trường độ.
10.2.
Một âm thanh hoặc một hợp âm cần nhắc lại thì ghi
tổng số trường độ và thêm các gạch chỉ trường độ
phải lặp lại :
10.3.
Lặp lại luân phiên nhiều lần âm thanh hoặc hợp âm (trémolo)
10.4.
Lặp lại nguyên 1 hoặc 2 ô nhịp : 10.5.
Lặp lại một đoạn nhạc : dùng dấu hồi đoạn ]
} (Td
18a) 10.6. Lặp lại một đoạn dài, hoặc cả bài : Dùng dấu hồi tống @ (Td 18b)
Khi
phần cuối đoạn lặp lại có khác biệt với phần cuối
đoạn đầu thì người ta ghi dấu ngoặc vuông với số 1
hoặc chữ a trên phần khác biệt của đoạn đầu, và ghi
dấu ngoặc vuông với số 2 hoặc chư b trên phần cuối
của đoạn lặp lại. Lần
đầu diễn theo số một (còn gọi là volta 1) cho đến dấu
hồi tống thì lặp lại lần 2, bỏ volta 1, nhảy qua volta 2. Người
ta có thể thay dấu hồi tống bằng chữ DC (Da Capo nghĩa là
trở lại từ đầu. Da Capo al fine = Trở lại từ đầu cho
đến chỗ TẬN của bài). Bài
nhạc nào có đoạn kết riêng, gọi là CODA thì người ta
ghi dấu A hoặc
để báo hiệu chỗ phải sang đoạn kết. Dấu báo
kết A
... được ghi 2 lần, lần đầu thường kèm theo chữ Al Coda (sang đoạn
kết), lần hai ghi ngay đầu đoạn kết với chữ CODA. (Td 19c)
B.
trưỜng đỘ
TUYỆT ÐỐI: Muốn
biết một âm thanh phải kéo dài bao nhiêu giây, người ta
phải dùng tới những ký hiệu khác để diễn tả tốc độ
của các âm thanh, còn gọi là nhịp
độ của âm thanh (Tempo). 1.
Ký
hiệu ghi nhịp độ đều đặn : các chữ ghi nhịp độ
thường cho ta 3 mức độ chính, đó là vừa, chậm và nhanh.
Muốn chính xác hơn, người ta ghi thêm số phách hoặc số
dấu nhạc phải diễn tấu trong một phút gọi tắt là số nhịp
đoä. [3] 1.1
CHỮ VIẾT
Ý NGHĨA
SỐ NHỊP ĐỘ Nhịp
độ chậm
Largo
Chậm rãi
40-60
Larghetto
Bớt chậm rãi
60-66
Lento
Chậm
Adagio
Chậm
66-76
Grave
Trịnh trọng Nhịp
độ vừa
Andante
Khoan thai
76
Andatino
Bớt khoan thai
108
Moderato
Vừa
108-120
Allegro Moderato
Nhanh vừa
120
Allegretto
Chưa nhanh lắm Nhịp
độ nhanh
Allegro
Nhanh
120-168
Vivace
Khá nhanh
Presto
Hối hả, rất nhanh
168
Prestissimo
Cực nhanh
208 1.2.
Người ta còn thêm các chữ để nói rõ sắc thái hơn như :
Molto
: Rất
Assai
: Rất
Non troppo :
Không quá
Non Tanto :
Không đến thế
Sempre
: Luôn
luôn (Sempre marcato : Luôn luôn rời mạnh)
Meno
: Ít hơn
(Meno mosso : Kém linh hoạt hơn)
Pìu
: Hơn (Pìu
andante : nhanh hơn Andante)
Poco
: Ít,
một chút (Poco a poco : Từ từ)
Quasi
: Gần
như. 2.
Ký
hiệu ghi nhịp độ thay đổi : 2.1.
Tăng
nhịp độ :
Accelerando (Accel.)
: Nhanh
dần lên
Animando
: Linh động,
hào hứng
Stretto
: Dồn dập,
gấp rút 2.2.
Giảm
nhịp độ :
Ritardando (Ritard.)
: Chậm lại
Rallentando (Rall.)
: Chậm dần
Allargando (Allarg.)
: Mở rộng
ra, giãn ra.
Ritenuto (Rit.)
: Giữ lại,
ghìm lại
Poco lento
: Hơi chậm. 2.3.
Nhịp
độ tư do :
Ad libitum (ad lib.)
: Nhịp độ
tuỳ ý
A piacere
: Tuỳ thích
Senza tempo
: Không cần
giữ nhịp
Rubato
: Lơi
nhịp 2.4.
Vào
nhịp độ bắt buộc :
Tempo
: Vào nhịp
(sau một đoạn nhạc ad lib.)
A tempo, Tempo primo : Trở
về nhịp độ ban đầu
(AT), (1
Tempo)
L'istesso tempo
: Giữ y
nhịp độ cũ dù có thay đổi số nhịp, nghĩa là một
phách ở loại nhịp trước vẫn bằng 1 phách ở
loại nhịp
sau.
Thí dụ 2/4 đổi qua 6/8 thì q
trong 2/4 = q
. trong 6/8 TIỂU ĐỀ
ÔN TẬP 1.
Cách ghi trường độ tương đối giữa các dấu nhạc
và dấu lặng tương ứng. 2.
Dấu chấm đi sau một dấu nhạc là gì ? Dấu lưu là
gì ? 3.
Ô nhịp và số nhịp là gì ? 4.
Phách là gì ? Có mấy loại phách ? Có mấy loại
nhịp ? 5.
Liên ba, liên năm là gì ? Liên hai, liên tư là gì ? 6.
Làm thế nào để ghi tắt khi muốn lặp lại một âm
hình giai điệu ? một âm thanh hoặc một hợp âm ? 7.
Cách ghi tắt để lặp lại nhiều lần hai âm thanh hay
hợp âm ? 8.
Cách ghi tắt để lặp lại 1 ô nhịp, 2 ô nhịp, 1 đoạn
nhạc. 9.
Khi lặp lại đoạn dài, mà cuối mỗi đoạn có khác
nhau thì làm sao ? Cuối một đoạn, muốn lặp lại từ đầu
thì dùng ký hiệu gì ? 10.
Nhịp độ là gì ? Có mấy mức chung ? Kể 3 chữ thường
gặp trong mỗi mức ? 11.
Cho biết các ký hiệu về nhịp độ đều đặn ? 12.
Các ký hiệu ghi nhịp độ thay đổi bằng cách tăng
nhanh hơn hoặc chậm dần lại ? 13.
Ký hiệu ghi nhịp độ tự do ? Trở vào nhịp độ
bắt buộc ? 14.
Máy nhịp và số nhịp độ là gì ? --------------- [3]
Số nhịp độ được tính bằng một máy nhịp (Métronome).
Người ta dùng phổ biến máy nhịp của ông J.N. Malzel
(1772-1838) sáng chế ra năm 1814. Máy nhịp ví như chiếc đồng
đồ gõ phách nhanh hay chậm theo ý muốn người sử dụng :
điều chỉnh miếng kim loại di động trên cần gạt đến
số nào thì máy sẽ gõ cho ta bấy nhiêu lần trong một phút.
Ký hiệu MM q
= 100 có nghĩa là trong 1 phút diễn tấu 100 dấu
q
theo máy của ông Menxen (máy gõ 100 tiếng trong 1 phút).
Beethoven là nhạc sĩ đầu tiên ghi số nhịp độ trên các tác
phẩm của ông. |