Nhóm Quê Hương
CHƯƠNG
IV
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CAO ĐỘ
A.
quãng nhẠc
1.
Định
nghĩa : Quãng nhạc là khoảng cách âm thanh giữa 2 dấu
nhạc. Tên quãng được gọi bằng số. Từ dấu nhạc đầu
tiên đến dấu nhạc cuối có bao nhiêu bậc cơ bản thì là
quãng bấy nhiêu.
Thí
dụ : Đô-Mi : Có 3 bậc là đô, rê, mi, nên gọi là quãng 3.
2.
Tính
chất các quãng : Ngoài tên gọi bằng số, các quãng
nhạc còn có tính chất đúng, trưởng, thứ, tăng, bội,
giảm tuỳ theo số nửa cung được thêm hay bớt trong cùng
một quãng nhạc.
2.1.
Quãng 2 gồm 1 nguyên cung được gọi là q.2 Trưởng (đô-rê,
rê-mi ...).
Quãng 3 gồm 2 nguyên cung được gọi là q.3 Trưởng (đô-mi,
fa-la, xon-xi, rê-fa# ...).
Quãng 4 gồm 2 nguyên cung và 1/2 cung được gọi là q.4
đúng (đô-la, rê-xon ...).
Quãng 5 gồm 3 nguyên cung và 1/2 cung được gọi là q.5
đúng (đô-xon, rê-la, mi-xi ...).
Quãng 6 gồm 4 nguyên cung và 1/2 cung được gọi là q.6
Trưởng (đồ-lá, fa-rế ...).
Quãng 7 gồm 5 nguyên cung và 2 nửa cung được gọi là
q.7 Trưởng (đô-xí, fa-mí ...).
Quãng 8 gồm 5 nguyên cung và 2 nửa cung được gọi là
q.8 đúng (đồ-đố, rề-rế ...).
Lưu
ý : trong thang âm
Đô Trưởng, nếu tính từ Đô trở lên, ta sẽ có các quãng
Trưởng hoặc đúng mà thôi.
Đồ-rê
: q.2T ;
Đồ-mi :
q.3T ; Đồ-fa
: q.4đ
; Đồ-xon
: q.5đ ;
Đồ-lá
: q.6T
; Đồ-xí
: q.7T
; Đồ-đố
:
q.8đ.
2.2.
Thứ
tự tính chất các quãng tính từ nhỏ đến lớn như sau
:
Bội
giảm - giảm - thứ - trưởng - tăng - bội tăng
Riêng
các quãng đúng
không gọi là thứ, trưởng, mà chỉ có giảm, bội giảm
hoặc tăng, bội tăng mà thôi. Như vậy ta có :
q.2
giảm (đồng âm), 2t, 2T, 2 tăng ...
q.3
giảm, 3t, 3T, 3 tăng ...
q.4
giảm, 4đ, 4 tăng ...
q.5
giảm, 5đ, 5 tăng ...
q.6
giảm, 6t, 6T, 6 tăng ...
q.7
giảm, 7t, 7T, 7 tăng ...
q.8
giảm, 8đ, 8 tăng.
2.3.
Trong thang âm Đô trưởng với 7 dấu cơ bản, ta có thể tạo
thành 7 quãng 2, 7 quãng 3, 7 quãng 4, 7 quãng 5, 7 quãng 6, 7 quãng
7, 7 quãng 8. Nhưng tính chất của chúng khác nhau :
-
Q.2 : Có 5q2T (Đồ-rê, rê-mi, fa-xon, xon-la, la-xi) và 2q2t (mi-fa,
xi-đô)
-
Q.3 : Có 3q3T (Đô-mi, fa-la, xon-xi), và 4q3t (rê-là, mi-xon, la-đô,
xi-rê)
-
Q.4 : Có 6q4đ (Đô-fa, rê-xon, mi-fa, xon-đô, la-rê, xi-mi) và 1q4
tăng (fa-xí)
-
Q.5 : Có 6q5đ (Đô-xon, rê-la, mi-xi, fa-đô, xon-rê, la-mí) và
1q5 giảm (xi-fá)
-
Q.6 : Có 4q6T (fà-rế, xòn-mí, đồ-lá, rề-xí) và 3q6t (mì-đố,
la-fá, xì-xón)
-
Q.7 : Có 2q7T (fà-mi, đồ,mí) và 5q7t (rề-đô, mì-rế, xòn-fá,
là-xón, xì-lá)
-
Q.8 : Có 7q8đ (đồ-đố, rề-rế, mi-mí, fa-fá, xon-xón, la-lá,
xi-xí, đô-đố).
3.
Phân
loại :
3.1.
Quãng
giai điệu : Hai âm thanh vang lên kế nhau, còn quãng
hoà điệu là hai âm thanh vang lên cùng một lúc.
3.2.
Quãng
đơn : là quãng 8 trở xuống, còn quãng
kép là quãng
ngoài quãng 8 (số lớn hơn quãng 8). Tính chất của quãng
kép cũng giống như tính chất của quãng đơn tương ứng.
Muốn biết quãng đơn tương ứng, ta lấy quãng kép trừ đi 7.
Thí dụ quãng 9 - 7 = quãng 2.
3.3.
Quãng
lên : Khi dấu đầu thấp hơn dấu cuối.
Quãng
xuống : Khi đấu
đầu cao hơn dấu cuối.
3.4.
Quãng
thường : Là một quãng có sẵn, nếu ta lấy dấu
thấp nâng lên một quãng 8 hoặc lấy dấu cao hạ xuống một
quãng 8, ta sẽ có quãng
đảo của nó.
Đồ3
và mi3 là quãng thường, nếu đảo đồ3 lên đô4 ta có quãng
đảo đố4-mi3 hoặc nếu đảo mi3 xuống 1 quãng 8, ta sẽ có
quãng đảo đồ3-mi2.
Thí
dụ : Ta có quãng 2 ——- quãng đảo là (9 - 2) = 7
Ta
có quãng 3 ——- quãng đảo là (9 - 3) = 6
Ta
có quãng 4 ——- quãng đảo là (9 - 4) = 5
Nguyên
tắc 2 : Tính
chất của quãng đảo và quãng thường như sau :
Đảo
3.6.
Các
quãng cơ bản (hay diatonic) : là những quãng tạo thành
bởi các âm cơ bản (không chuyển hoá) của cùng một thang âm.
Trong thang âm Đô Trưởng, ta có 14 loại quãng cơ bản sau :
1.
Q.1 đúng (đồng âm)
= 0 cung
2.
Q.2 thứ
= 1/2 cung
3.
Q.2T
= 1 cung
4.
Q.3 thứ
= 1 cung 1/2
5.
Q.3T
= 2 cung
6.
Q.4đ
= 2 cung 1/2
7.
Q.4 tăng
= 3 cung
8.
Q.5 giảm
= 3 cung
9.
Q.5 đúng
= 3 cung 1/2
10.
Q.6t
= 4 cung
11.
Q.6T
= 4 cung 1/2
12.
Q.7t
= 5 cung
13.
Q.7T
= 5 cung 1/2
14.
Q.8đ
= 6 cung
Còn
tất cả các loại quãng tăng hoặc giảm khác đều gọi là
quãng Chromatic.
3.7.
Quãng trùng âm là 2 quãng phát ra những âm thanh giống
nhau, nhưng tên gọi các dấu làm thành quãng khác nhau :
Thí
dụ :
Quãng 2 tăng và quãng 3 thứ là 2 quãng trùng âm (cùng có
1 cung 1/2)
Quãng 7 giảm và quãng 6 Trưởng là 2 quãng trùng âm (cùng
có 4 cung 1/2)
hoặc
: Quãng
fa# - xon# (2T) trùng âm với xonb-lab (2T)
Quãng fa# - xi (4đ) trùng âm với xonb - đôb
(4đ).
B.
thang âm và hệ thống âm thanh
1.
Thang
âm là chuỗi các âm thanh liên tiếp nhau trong vòng một
quãng 8. Có nhiều loại thang âm khác nhau tuỳ theo số lượng
các bậc cơ bản (chẳng hạn thang ngũ âm có 5 bậc cơ bản,
thang thất âm có 7 bậc cơ bản) và tuỳ theo khoảng cách độ
cao giữa các bậc cơ bản (chẳng hạn thang ngũ âm thông thường
và ngũ âm ngoại thường, thang thất âm trong bình ca và thất
âm trong nhạc cổ điển).
2.
Thang
ngũ âm thông thường : là thang âm gồm năm dấu nhạc
phát sinh do chu kỳ quãng 5 liên tiếp. Dấu đầu của chu kỳ
quãng 5 đó là tên gọi của thang âm.
Thí
dụ : thang ngũ âm Đô : Đô-xon-rê-la-mi.
Thu
gọn các dấu lại trong một bát độ, ta sẽ có đô-rê-mi-xon-la.
2.1.
Trong thang ngũ âm Đô này, ta thấy có 3 dấu nhạc đi gần
nhau hơn cả, đó là đô-rê-mi cách nhau từng cung một, tiếng
chuyên môn gọi là pycnon (nhóm 3 dấu liền nhau). Người ta căn
cứ trên pycnon mà đặt tên cho vị trí. Dấu đầu của pycnon
là Đô thì ta gọi là thang
âm ở vị trí Đô (dấu đô là dấu phát sinh ra thang
âm thì đồng thời cũng là tên của vị trí thang âm).
2.2.
Thang ngũ âm thông thường có thể viết ra 5 dạng khác nhau :
-
Dạng 1 :
Đô-rê-mi
- xon-la (đô)
-
Dạng 2 :
Xon-la - đô-rê-mi
(xon)
-
Dạng 3 :
Rê-mi
- xon-la -
đô (rê)
-
Dạng 4 :
La -
đô-rê-mi - xon (la)
-
Dạng 5 :
Mi
- xon-la - đô-rê
(mi).
Như
vậy “Dạng”
chỉ là một cách liệt kê thang âm bắt đầu bằng bất cứ
dấu nào.
TD
25a
(5 dạng)
Khi
trong mỗi dạng đã có một sự sắp xếp, tổ chức cung bậc
(có bậc chính, bậc phụ) ta gọi đó là một
hệ thống.
TD
25b (3 hệ thống)
2.3.
Trong dân ca Việt Nam, người ta thường xuyên dùng 3 hệ
thống, mà nhạc sĩ Hải Linh tạm đặt tên bằng số là hệ
thống 1, 2, 3 (tương ứng với Vui, Thương, Mừng, theo tên
gọi các mùa Phụng Vụ trong đạo Công Giáo).
-
Hệ thống 1 : Đô-rê-mi-xon-la (đô), (trong đó
đô-xon là dấu trụ chính, mi là dấu trụ phụ, rê-la là
dấu phụ).
TD
26a
TD
26b
-
Hệ thống 2 : La - đô - rê - mi - xon - (La),
(trong đó la - mi là trụ chính, đô là trụ phụ, rê - xon là
dấu phụ).
TD
27
-
Hệ thống 3 : Reâ-mi-xon-la-đô (Rê),
(trong đó rê-la là trụ chính, xon là trụ phụ, mi-đồ là
dấu phụ).
TD
28
a)
Các dấu trụ đứng cách nhau quãng 5 đúng hoặc 4 đúng, làm
thành bộ sườn vững chắc cho hệ thống. Ngoài ra có dấu
trụ phụ nằm giữa quãng 5 (xem thí dụ 25b).
b)
Mỗi hệ thống có cơ cấu cung bậc khác nhau, nên cũng cho chúng
ta một cảm giác âm thanh khác nhau :
n
Hệ thống 1 :
thường vui tươi, sáng sủa (như trong mùa vui (GS) của Công Giáo)
(có tính cách tương tự thể trưởng của thất âm).
n
Hệ thống 2 :
thường buồn, tối (như trong mùa thương của Công Giáo) (có
tính cách tương tự thể thứ tự nhiên của thất âm).
n
Hệ thống 3 :
thường oai hùng, khải hoàn (như trong mùa mừng của Công Giáo)
(không có gì tương đương với nó ở trong thất âm cả, có
tác giả gọi nó là Siêu trưởng (Super-majeur).
c)
Trong dân ca, chỉ có một số ít bài hát ở trong một hệ
thống thuần tuý. Đa số là những bài pha trộn 2 hoặc 3 hệ
thống với nhau, gọi là loại bài chuyển
hệ.
TD 29
2.4
Ngoài ra, đa số các bài dân ca không nằm mãi trong một vị
trí mà thường thay đổi vị trí, gọi là bài chuyển vị. Thí
dụ đang ở vị trí đô thì chuyển sang vị trí Fa (fa-xon-la-đô-rê)
(xem bài Lý cây đa) hoặc chuyển lên vị trí xon (xon,
la, xi, rê, mi), (xem bài 36 thứ chim ...). Từ vị trí ban
đầu thường thấy chuyển đi 4 vị trí khác, chuyển lên 2
cỡ và xuống 2 cỡ.
Thí
dụ : Vị trí khởi đầu
: Vị trí Đô
(Đô-rê-mi-xon-la)
-
Chuyển xuống 1 cỡ :
Vị trí Fa (fa-xon-la-đô-rê)
(xem thí dụ 26a)
-
Chuyển lên 1 cỡ
: Vị trí Xon
(xon-la-xi-rê-mi)
-
Chuyển xuống 2 cỡ :
Vị trí Xib (xib-đô-rê-fa-xon)
-
Chuyển lên 2 cỡ
: Vị trí Rê
(rê-mi-fa#-la-xi)
(Xem
chi tiết hơn trong giảng khoá về Dân ca, chương trình Ca trưởng
III).
2.5.
Ngoài việc chuyển
hệ làm thay đổi màu sắc vui buồn, trong dân ca còn có
hiện tượng chuyển
hơi : Hơi bắc, hơi ví dặm, hơi nam ai, hơi nam xuân hơi
oán, hơi quảng ... làm cho nét nhạc có nhiều sắc thái,
diễn tả được nhiều trạng huống của lòng người.
TD
30 :
Bài lý ngựa ô Bắc (chuyển từ hơi Bắc (I), sang hơi Xuân
(II). Kèm theo chuyển vị xuống 1 cỡ : VTFa —> VTXib.
3.
Ngoài ngũ âm thông thường, dân ca Việt Nam còn sử dụng thang
ngũ âm ngoại thường như thang âm Tây Nguyên và thang
âm oán.
Thang
âm Tây Nguyên nếu khéo dùng có thể cho cảm giác hùng tráng
của núi rừng, sự gần gũi với thiên nhiên trong lao động
trên nương rẫy, hay quanh đống lửa lúc đêm về... Nếu không
khéo, sẽ cho cảm giác thê lương, ảm đạm do hai nửa cung đem
lại (đôi khi bài Thánh ca dùng thang âm Tây Nguyên cho cảm giác
mới lạ, nhưng hoàn toàn không phù hợp với bầu khí phụng
vụ).
3.2
Thang
âm oán : là thang ngũ âm ngoại thường biến hoá từ hơi
Nam Ai. Hơi Nam Ai chủ yếu thuộc hệ thống 2 của thang âm thông
thường. Chúng ta so sánh thang âm Nam Ai và thang âm oán.
Âm |
I |
II |
III |
IV |
V |
(I) |
T.
Â. NAM AI (Vị trí Đô) |
LA |
ĐÔ |
RÊ |
MI |
XON |
(LA) |
|
La |
đô
đô# |
rê |
mi |
fa
fa # xon |
(La) |
Trong
thang âm oán vị trí Đô, dấu đô# (âm II) hát cao hơn khoảng
1/4 cung rất gần với dấu Rê (âm III), còn dấu fa rất gần
với Mi (âm IV), thấp hơn fa thông thường khoảng 1/4 cung.
Dấu fa# cũng thấp hơn thông thường khoảng 1/4 cung. Như vậy
âm II và âm IV là những âm di động, tuỳ theo đó mà ta có 5
biến
thể khác nhau.
Vị
trí Đô 1.
La đô rê mi fa# la
Vị trí Fa
1. Rê fa xon la xi rê
2. La đô# rê mi fa#
la
2. Rê fa# xon la xi rê
3. La đô
rê mi fa la
3. Rê fa xon la xib
rê
4. La đô# rê mi fa
la
4. Rê fa# xon la xib
rê
5. La đô# rê mi xon
la
5. Rê fa# xon la đô
rê
(Xem
các bài Dân ca : Lý chiều chiều, Lý ba tri, Lý xăm xăm, Lý
che hường ...). Mỗi biến thể có thể cho một cảm giác khác
nhau (sẽ học trong giảng khoá về dân ca).
TD
31
3.3
Tại Nhật bản cũng có thang ngũ âm ngoại thường. Ở vị trí
Đô thì thang âm Nhật bản đó lấy cột trụ của hệ thống
2 : La - xi - đô mi fa la, với 2 dấu xi và fa tạo thành 2 nửa
cung, làm cho nét nhạc vốn buồn lại buồn thêm (Xem bài
Sakura, Hoa anh đào).
TD
32 :
Ngũ âm Nhật Bản
4.
Thang
thất âm thông dụng hiện nay gồm 7 dấu nhạc liên
tiếp khác tên Đô rê mi fa xon la xi (đô). Với 7 dấu nhạc này
chúng ta cũng có thể có 7 dạng thang âm :
|
bậc
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
VII |
VIII |
Các
thể nhạc Hy-lạp |
Các
thể nhạc Bình
ca |
Trung
cổ gọi tên lầm |
Nhạc
cổ
điển Tây
Phương |
dạng
1 dạng
2 dạng
3 dạng
4 dạng
5 dạng
6 dạng
7 |
Đô Rê Mi Fa Xon La Xi |
rê mi fa xon la xi đô |
mi fa xon la xi đô rê |
fa xon la xi đô rê mi |
xon la xi đô rê mi fa |
la xi đô rê mi fa xon |
xi đô rê mi fa xon la |
(đô) (rê) (mi) (fa) (xon) (la) (xi) |
Lydien Phrygien Dorien Hypôlydien Hypôphrygien (Iastien) Hypôdorien (Eâôlien) Mixolydien (lônien) |
Protus Deuterus Tritus Tetrardus |
Hypôlydien Đorien Phrygien Lydien Mixolydien Hypôdorien Hypôphrygien |
Trưởng
tn 0 0 0 0 Thứ
tn 0 |
4.1.
Dạng
1 với Đô - xon là dấu trụ chính và Mi làm trụ phụ,
và với cơ cấu cung bậc ổn định : 1c - 1c - 1/2c - 1c - 1c -
1/2c được gọi là thang
thất âm ở vị trí Đô, thể trưởng (h.t.1) hoặc như
người ta thường gọi là thang âm Đô
trưởng tự nhiên. Đây là thang âm được dùng phổ
biến từ thời cổ điển cho đến nay. (Nhạc Hy-lạp gọi là
thể Lydien ; tương đương với thể Tritus có xib
của Bình ca).
4.2.
Dạng
2 với Rê - la làm dấu trụ, thang âm được người
Hy-lạp trình bày từ cao xuống trầm gọi là thể Phrygien.
Còn nhạc Bình ca gọi là thể Protus với dấu xi thường
hoặc xi giáng (khi dùng xi giáng thì thể Protus có cơ cấu cung
bậc giống như ở dạng 6).
4.3.
Dạng
3 với Mi - xi hoặc La làm dấu trụ, nhạc Hy-lạp gọi
là thể Dorien.
Còn nhạc Bình ca dùng dấu trụ Mi và Xi hoặc Đô, gọi là
thể Deuterus
với dấu xi thường, ít có xi giáng hơn (Khi có xib
thì nó tương đương với dạng 7 : xi đô rê mi fa xon la (xi) =
mi fa xon la xib đô rê (mi)).
4.4.
Dạng
4 với Fa - đô làm dấu trụ, nhạc Hy-lạp gọi là
thể Hypolydien.
Còn nhạc Bình ca gọi là thể Tritus
với dấu xi thường hoặc xi giáng (Khi dùng xi giáng thì thể Tritus
có cơ cấu cung bậc giống như Đô Trưởng tự nhiên).
4.5.
Dạng
5 với Xon - rê làm dấu trụ, nhạc Hy-lạp gọi là
thể Hypophrygien
(Iastien). Cò nhạc Bình ca gọi là thể Tetrardus
với dấu xi thường và đôi khi xi giáng.
4.6.
Dạng
6 với La - mi làm trụ chính, đô làm trụ phụ, với cơ
cấu cung bậc ổn định : 1c - 1/2c - 1c - 1c - 1/2c - 1c -
1c được gọi là thang
thất âm ở vị trí Đô thể thứ (h.t.2) hoặc như người
ta thường gọi là thang
âm la thứ tự nhiên. Thang âm này cùng với thang âm Đô
trưởng là 2 thang
âm tương ứng hay song song hoặc cùng
vị trí, nhưng tính cách tương phản nhau được dùng
phổ biến từ thời cổ điển đến nay (nhạc Hy-lạp gọi là
thể Hypodorien (hoặc Eolien) ; tương đương với thể Protus có
xib của nhạc Bình ca).
4.7.
Dạng
7 với Xi - mi làm dấu trụ, nhạc Hy-lạp gọi là thể
Mixolydien (Iônien). Nhạc Bình ca không dùng loại này, nhưng dùng
nó để chuyển dịch thể Deuterus khi thể này thường xuyên dùng
xi giáng (xem riêng về các thể nhạc Bình ca ở Ca trưởng
II).
5.
Thang
thất âm vị trí Đô hiện nay người ta chỉ dùng phổ
biến 2 hệ thống có tính cách đối chọi nhau gọi là thể
Trưởng và thể thứ, và người ta lấy dấu đầu của mỗi
dạng thang âm để gọi tên thang âm : Thang thất âm ở vị trí
Đô.
-
cung Đô thể Trưởng tự nhiên gọi tắt là thang âm Đô T/tn
-
cung La thể Thứ tự nhiên gọi tắt là thang âm La t/tn
5.1.
Tổ
chức cung bậc trong cả hai lại thang âm T/t đều có tên
gọi như nhau :
Tên
dấu (Đô Trưởng) |
Tên
Bậc |
Tên
chức năng (Ký hiệu) |
Tên
dấu (La Thứ ) |
Đô Rê Mi Fa Xon La Xi |
Bậc
I Bậc
II Bậc
III Bậc
IV Bậc
V Bậc
VI Bậc
VII |
chủ
âm (T = Tonique) thượng
chủ âm (âm dẫn xuống) trung
âm (thượng = Mt) (M = Médiante) hạ
át âm (át âm hạ) (S = Sousdominante) át
âm (át âm thượng) (D = Dominante) thượng
át âm (trung âm hạ = Mh) cảm
âm (âm dẫn lên) |
La Xi Đô Rê Mi Fa Xon |
a)
Dấu Fa - đô - xon nằm cách nhau q.5. Dấu đô là trung tâm nên
gọi là chủ âm (T), kế đến là dấu xon có tầm quan trọng
thứ hai trong thang âm, gọi là Át âm (D), dấu fa có tầm quan
trọng thứ ba về mặt hoà
âm, gọi là Át âm hạ (S). Các dấu La và Mi nằm giữa
các dấu Át âm và chủ âm nên gọi là Trung âm hạ (Mh) và
trung âm thượng (Mt). Các dấu xi và rê là hai dấu bị hút
về chủ âm : xi bị hút lên, gọi là âm
dẫn lên ; rê bị hút xuống, gọi là âm
dẫn xuống.
b)
Xét về mặt giai
điệu, thì trong thang âm, các âm thanh không có tầm
quan trọng giống nhau, nhưng chúng có mối tương
quan chính và phụ với nhau. Trong số các âm chính
(dấu trụ) thì nổi bật hơn cả là chủ âm, kế đó là Át
âm, rồi tới Trung âm (thượng). Còn các âm phụ (dấu phụ)
thì bị hút về âm chính ít hay nhiều tuỳ theo nó đứng cách
âm chính chính quãng 2 thứ hay 2 Trưởng.
Các
dấu trụ là những dấu ổn định của hệ thống. Khi học xướng
âm, trong lúc đầu ta sẽ dựa trên các dấu trụ để đọc các
dấu phụ (không ổn định) :
Trong Đô T
: bậc II
và bậc VII dựa vào
chủ âm (bậc I)
Trong
La thứ tự nhiên, sức hút các dấu trụ không rõ nét như
trong Đô tự nhiên.
Chủ
âm La không hút các dấu phụ bằng Át - âm Mi và trung âm Đô
(trong luật âm vang tự nhiên, thiên nhiên cho chúng ta thang âm
Trưởng chứ không cho chúng ta thang âm thứ ; thang âm thứ có
thể nói là một sự gò ép thiên nhiên do con người tạo ra).
5.2.
Các
loại thang âm trưởng : ngoài thang âm Trưởng
tự nhiên theo mẫu của Đô Trưởng như vừa nêu ở trên,
người ta tạo ra thang âm trưởng hoà âm và thang âm trưởng
giai điệu như sau :
Trưởng
hoà âm = trưởng tự nhiên nhưng bậc VI được hạ xuống 1/2
cung để tăng thêm sức hút của bậc V đối với bậc VI : Đô
rê mi fa xon lab xi đô.
5.3.
Âm thể trưởng (điệu thức trưởng) là tính cách do
các dấu ổn định (dấu trụ) nối tiếp nhau hay chồng lên
nhau theo q.3 tạo thành hợp
âm Trưởng 3 dấu.
Còn
các dấu không ổn định (dấu Phụ) nằm xen kẽ với các
dấu trụ theo cơ cấu cung bậc như sau : 1c - 1c - 1/2c - 1c - 1c
- 1c - 1/2c.
a)
Tính
cách của âm thể Trưởng thường vui tươi, khoẻ
mạnh, sáng sủa. Tuy nhiên cũng có những bài thuộc thể trưởng,
nhưng tính cách vẫn buồn, do cách tác giả nắn giai điệu
(thí dụ : Xuân Ca, Than Hang Đá).
b)
Cung
(giọng) là độ cao dựa vào đó để sắp xếp âm
thể (tương đướng với vị trí trong ngũ âm). Trên thực
tế đó là tên cao độ của chủ âm (thí dụ : cung đô trưởng
= thang thất âm mà chủ âm là Đô và thể là Trưởng = thang
thất âm vị trí Đô, âm thể trưởng). Thường người ta dùng
các chữ cái La-tinh để ghi các cung giọng :
C/CM
(C Majeur)/C - dur = Đô Trưởng
a/Am
(A mineur)/a - moll = La thứ
5.4
Các
loại thang âm thứ : ngoài thang âm thứ tự nhiên dựa
trên mẫu của thang âm
la thứ tự nhiên, người ta còn tạo ra thang âm thứ nhân
tạo hoà âm và giai điệu.
a)
Thang
âm thứ (nhân tạo) hoà
âm có dấu bậc 7 tăng lên 1/2 cung. Trong hoà âm, người
ta cũng muốn cho dấu bậc 7 (là dấu cảm âm) cũng có tính cách
hướng về chủ âm như trong thang âm Trưởng, nên thường khi
gặp dấu 7 trong la thứ là người ta tăng lên 1/2 cung, khiến
cho hợp âm bậc V trong la thứ trở thành hợp âm trưởng.
b)
Thang
âm thứ (nhân tạo) giai điệu : Trong giai điệu, nếu dùng
thang âm thứ hoà âm ở nét
nhạc đi lên, thì ta sẽ gặp quãng 2 tăng (fa - xon#) là
một quãng khó hát, nên người ta phải tăng cả dấu bậc 6 lên
1/2 cung để tránh quãng 2 tăng đó. Do đó ta có thang âm thứ
giai điệu, khi nét nhạc đi lên. Còn khi nét nhạc đi xuống
thì người ta lại dùng như trong thang âm thứ tự nhiên.
5.5.
Âm
thể thứ (Điệu thức thứ) là tính cách trong đó các
dấu ổn định (dấu trụ) của thang âm (nối tiếp hoặc
chồng lên nhau) tạo thành
hợp âm thứ 3 dấu :
La - Đô - Mi.
Còn
các dấu không ổn định (dấu phụ) nằm xen kẽ với các
dấu trụ theo cơ cấu cung bậc như sau : 1c - 1/2c - 1c - 1c -
1/2c - 1c - 1c.
a)
Tính
cách của âm thể thứ thường u buồn, lắng dịu,
trữ tình, nhưng thể thứ tự nhiên vững chãi, hy vọng, ít
uỷ mị hơn thể thứ hoà âm. Còn thể thứ giai điệu bắt
chước nét nhạc của thể trưởng, nên cho cảm giác phấn
khởi, vui tươi hơn.
b)
Cung
(giọng) của âm thể thứ bao giờ cũng là tên dấu
nhạc nằm dưới cung Trưởng tương ứng một quãng 3t.
Thí
dụ : Đô T ______ La t ; Xon T ______ mi t.
6.
Các
loại thang âm.
6.1.
Xét
về âm thể, thì có 2 loại chính là Trưởng và thứ.
Khi thang âm Trưởng và thứ ở cùng vị trí thì chúng được
gọi là 2 thang âm tương
ứng hay song
song, vì chúng cùng dùng chung các dấu cơ bản, chỉ khác
là vai trò chính phụ của chúng.
Thí
dụ : Đô T tương ứng La t ; Fa T tương ứng Rê t.
6.2.
Xét
về cung giọng (vị trí) ta có các loại :
a)
Thang
âm tương tiếp là những thang âm mà vị trí của chủ
âm nằm cách nhau q.5đ đi lên hoặc đi xuống liên tiếp
C
(E#)
(A#)
(D#) (G#)
(C#)
(H)
(E)
(A) (D)
(G)
Ghi
chú : các thang âm ở trong ngoặc là thang âm đồng âm với các
thang âm nằm trên nó.
a1)
- Chúng ta biết thang âm Đô T gồm 2 tứ liên âm có cơ cấu
giống nhau :
Dấu
nhạc khởi đầu hai tứ liên âm cách nhau 1q.5đ, dấu cuối
của tứ liên âm dưới cách dấu đầu của tứ
liên âm trên một cung.
a2)
- Muốn thiết lập các thang
âm tương tiếp đi lên, thì ta lấy TLÂ trên làm khởi
đầu cho một thang âm mới, và xếp tiếp các dấu còn lại
thành tứ liên âm theo cơ cấu 1c - 1c - 1/2c.
Và
như vậy ta có thang âm Xon T với dấu fa#, Ta có Rê T với fa#
và đô#. Và nếu tiếp tục, ta sẽ có La T với fa# đô# xon#,
... Xi T với fa# đô# xon# rê# la# ...
a3)
Thứ
tự các thang âm Trưởng có
dấu thăng (hoặc thang âm tương tiếp đi lên) thì nằm cách
nhau quãng 5 đi lên, và thứ tự các dấu thăng cũng cùng đi lên
từng quãng 5 bắt đầu bằng dầu fa#.
a4)
Muốn biết tên các thang âm Trưởng có
dấu thăng, ta thêm 1/2 cung vào dấu thăng cuối cùng ở khoá
biểu ta sẽ có tên của chủ âm thang âm Trưởng.
a5)
Muốn
thiết lập các thang âm tương tiếp đi xuống, ta lấy
tứ liên âm dưới làm TLÂ trên cho một thang âm mới, và
tiếp tục xếp các dấu còn lại cũng theo cơ cấu 1c - 1c -
1/2c :
Và
như vậy ta có thang âm Fa T với xib, và nếu tiếp
tục ta sẽ có Xib T với xib mib, Mib
T với xib mib lab, Lab T
với xib mib lab rêb, Rêb
T với xib mib lab rêb, Xonb
T với xib mib lab rêb xonb
đôb.
a6)
Thứ
tự các thang âm Trưởng có dấu giáng (hoặc có thang
âm tương tiếp đi xuống) thì nằm cách nhau q.5 đi xuống, và
thứ tự các dấu giáng cũng đi xuống từng q.5, bắt đầu
từ dấu xib.
a7)
Muốn
biết tên thang âm Trưởng có dấu giáng, ta lấy ngay tên
dấu giáng áp
chót (trước dấu cuối cùng) :
b)
Thang âm đồng nguyên là hai thang âm cùng cung giọng
(tức cùng tên chủ âm) nhưng âm thể khác nhau (tính cách khác
nhau).
Thí
dụ : C
: Đô - rê - mi - fa - xon - la - xi - (đô) (Đô Trưởng)
Cm : Đô - rê - mib
- fa - xon - lab - xi(b) - (đô) (Đô thứ)
So
sánh hai thang âm đồng nguyên, ta thấy được rằng các dấu
bậc 3 và bậc 6 trong thang âm thứ thấp hơn trong thang âm trưởng
nửa cung. Do đó người ta gọi bậc 3 và bậc 6 là bậc định
thể (xác định âm thể trưởng hoặc thứ). Riêng bậc 7
trong âm thể thứ hoà âm thì cũng giống như thể Trưởng.
c)
Thang
âm đồng âm là những thang âm khác tên gọi chủ âm,
nhưng cao độ chủ âm giống nhau.
Thí
đụ : Đô# T = Rêb T ; Ab T = G# T (xem bảng
ở số 6.2a)
Như
vậy xét cho cùng chỉ có 12 thang âm có cao độ khác nhau
1. C (= H#)
2. G (= Abb)
3. D (= Ebb)
4. A (= Hbb)
5. E (= Fb)
6. H (= Cb)
7. F# (= Gb)
8. C# (= Db)
9. G# (= Ab)
10. D# (= Eb)
11. A# (= B)
12. E# (= F)
Hai
thang âm đồng âm luôn có tổng số các dấu
hoá ở bộ khoá là 12 :
(Thí
dụ Db có 5b đồng âm với C# có 7 # ; F# có 6# đồng
âm với Gb có 6b ...)
Tóm
kết các loại thang âm trong vòng
quãng 5 sau đây :
TIỂU
ĐỂ ÔN TẬP
1.
Quãng nhạc là gì ? Tên gọi ra sao ?
2.
Cho biết tính chất các quãng trong thang âm Đô T, nếu tính
từ dấu Đô trở lên ?
3.
Trong thang âm Đô T, có bao nhiêu q.2, q.3, q.4 ? Tính chất
của mỗi thứ quãng ?
4.
Quãng đơn, quãng kép là gì ? Tính chất của quãng kép
ra sao ?
5.
Quãng thường và quãng đảo là gì ? Nguyên tắc để tính
quãng đảo và để biết tính chất của nó ?
6.
Quãng thuận và quãng nghịch là gì ? Là những quãng nào
?
7.
Quãng cơ bản là gì ? Cho biết 14 loại quãng cơ bản
trong thang âm Đô T ?
8.
Quãng trùng âm là gì ? Cho thí dụ ?
9.
Thang âm là gì ? Tại sao có nhiều loại thang âm ? Cho thí
dụ ?
10.
Thang ngũ âm thông thường là gì ? Pycnon là gì ? Vị trí
là gì ?
11.
Dạng của thang âm là gì ? Có giống với hệ thống không
? Ngũ âm trong Dân ca Việt Nam thường dùng mấy hệ thống
chủ yếu ?
12.
Tính chất (màu sắc) của mỗi hệ thống ? Có khi nào có
hiện tượng thay đổi hệ thống không ?
13.
Chuyển vị là gì ? Thường chuyển đi mấy cõ ? Cho thí
dụ ở các vị trí Xon và Xib ?
14.
Chuyển hơi là gì ? Mục đích ?
15.
Ngũ âm ngoại thường là gì ? Cho thí dụ ?
16.
Thang âm Tây Nguyên có thể cho cảm giác ra sao ?
17.
Thang âm Oán có thể cho cảm giác thế nào ? Có mấy
biến dạng của oán ? Cho thí dụ ở vị trí Fa ?
18.
Ở vị trí Đô, thang ngũ âm ngoại thường của Nhật
Bản gồm những dấu nào ? tính cách ra sao ?
19.
Trong 7 dạng của thang thất âm, nhạc cổ điển đem vào
sử dụng những dạng nào ? Với cơ cấu cung bậc ra sao ?
20.
Người Hy-lạp xưa gọi tên 7 thể nhạc của mình ra sao
?
21.
Nhạc bình ca đem vào sử dụng những dạng nào ? Gọi tên
là gì ?
22.
Các tên gọi của thời Trung cổ sao không ăn khớp với
tên gọi gốc của Hy-lạp ?
23.
Tên gọi theo chức năng của các bậc trong thang thất âm
T/t ?
24.
Về mặt giai điệu thì các dấu nào là dấu quan trọng
? Về mặt hoà âm thì dấu nào là dấu quan trọng ? Tại sao ?
25.
Sức hút của các dấu trụ đố với dấu phụ khác
nhau là do nguyên nhân nào ? Vẽ sơ đồ về sức hút đó ?
26.
Có mấy loại thang thất âm trưởng ? Giải thích ?
27.
Có mấy loại thang thất âm thứ ? Giải thích ?
28.
Thế nào là âm thể Trưởng ? Tính cách thế nào ?
29.
Thế nào là âm thể thứ ? Tính cách thế nào ?
30.
Cung giọng có giống như vị trí trong ngũ âm không ?
31.
Thang âm tương tiếp là gì ? Thứ tự các dấu hoá trong
các thang âm tương tiếp đi lên, tính từ Đô T ?
32.
Muốn biết tên của thang âm T có dấu thăng cấu thành,
ta phải làm gì ? Cho thí dụ : 5 dấu thăng cấu thành gồm các
dấu nào và thang âm nào ?
33.
Cho biết thứ tự các dấu giáng và cách tìm tên thang
âm T khi biết con số dấu giáng cấu thành ?
34.
So sánh 2 thang âm đồng nguyên ?
35.
Thang âm đồng âm là gì ? Như vậy, trên thực tế có
bao nhiêu thang âm có cao độ khác nhau ? Và tổng số dấu hoá
cấu thành của 2 thang âm đồng âm là bao nhiêu ?
36.
Vẽ sơ đồ vòng quãng năm của các thang âm tương
tiếp đi lên và đi xuống.